Thứ Ba, 22 tháng 6, 2010

chương II: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

VẬT CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TÔN TẠI CỦA NÓ

1) Khái niệm vật chất:
a) Những……..thiếu
* Thời kỳ cổ đại Hy Lạp (TK 6 ->3 TCN)
Vật chất với tính chất là phạm trù triết học ra đời trong triết học Hy Lạp thời cổ đại.
- Thế giới sinh ra từ đâu? Và tồn tại đến bao giờ? đó là câu hỏi khi con người có ý thức thời cổ đại.
- Trả lời câu hỏi đó các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là với những dạng vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Cụ thể:
+ Talet (624 – 547) coi thực thể củ thế giới là nước: “mọi vật đều sinh ra từ nước và trở về với nước”
+ Anaximen (585 – 525) coi thực thể đó là Không khí
+ Heraclitus (540 – 480) coi thực thể đó là Lửa: “Thế giới này chỉ là một đối với mọi cái. Không do một thần thánh hay một người nào đó sáng tạo ra nó, nhưng nó mãi mãi đã, đang và sẽ là ngọn lửa vĩnh cửu, như là độ đo của những cái đang rực cháy, và mức độ của những cái đang lụi tàn”. (Trích theo: Lịch sử triết học Hi – La, Tủ sách ĐH tổng hợp Hà Nội, 1990, Tập 1, tr. 1).
+ Anpedocolo (490 – 430): đất, nước, lửa, không khí.
+ Trung Quốc: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
+ Đemocrit (460 – 370): Thuyết nguyên tử. Là người đầu tiên nêu ra khái niệm nguyên tử.
+ Ấn Độ: vô thủy vô chung, là hạt vật chất nhỏ nhất.
Kết luận:
Triết học duy vật cổ đại:
Tiến bộ: Là tư tưởng vô thần là giải thích tự nhiên bằng tự nhiên mà không cần thần linh, thượng đế.
Hạn chế: Hiểu vật chất từ cảm tính trực tiếp, cho vật chất được tạo ra từ một vật ban đầu nào đó.
* Thời kỳ phục hưng:
- Thế kỷ XVII – XVIII:
Mặc dù có những bước phát triển và xuất hiện những tư tưởng biện chứng trong quan niệm về vật chất song những quan điểm của các nhà triết học duy vật thời kỳ này về cơ bản là khuynh hướng đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc với khối lượng, nó chịu ảnh hưởng mạnh bởi quan niệm của Newton. Do đó những quan niệm về vật chất ở thời kỳ này mang nặng tính siêu hình máy móc.
- Newton (1642 – 1727) nhà vật lý học, là người có công lớn nhất trong việc khôi phục triết học duy vật. làm sống lại tư tưởng, quan điểm nguyên tử của Đêmôcrit với tên gọi mới là những hạt nhân nguyên thủy hay “hạt rắn”
- Ông cho rằng: “Toàn bộ vũ trụ đều được cấu thành từ hạt rắn, tuyệt đối cứng, không gì phá vỡ, không ngừng chuyển động, không bị đâm xuyên”.
- Khối lượng là thuộc tính bất biến của vật chất.

* Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
- Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên phát triển mà chủ yếu là vật lý học đã có hàng loạt các phát minh quan trọng đem lại cho con người những liên kết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất, nó làm thay đổi căn bản những quan niệm trước đó về vật chất.
+1895: Rơnghen phát minh ra tia X
+1896: Becơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
+1897: Tomơn phát hiện ra điện tử.
+1901: Kanfman phát hiện ra sự thay đổi khối lượng điện tử khi vận tốc của nó tăng.
+ 1905: Công bố thuyết tương đối Einstein “khối lượng không phải là thuộc tính cơ bản và bất biến của vật chất, khối lượng có thể thay đổi”. khối lượng phụ thuộc vào tốc độ vận động của vật chất.
Einstein: “không gian, thời gian thay đổi” => học thuyết tương đối.
=> Khoa học phát triển phải có một cái nhìn khác về triết học.
Sai lầm:
+ Nguyên tử không phải là đơn vị nhỏ nhất, nó có thể bị phân rã, bị mất đi => Vật chất có thể bị mất đi.
+ Vật chất chỉ là năng lượng.
+ Khi đem công thức Newton vào nghiên cứu không áp dụng được nên họ nói thế giới không có quy luật => lập luận kém cỏi.
=> Triết học trượt sang CNDT và có nguy cơ bị sụp đổ.
Nhận xét: Các quan điểm trước Marx về vật chất đều có hạn chế do thời đại hiểu biết không đầy đủ, không vững vàng trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng.
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
+ “Chủ nghĩa duy vật” và “chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” là tác phẩm lớn của Lenin. Định nghĩa mang tính kinh điển.
Ông viết: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp ảnh lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. (V.I.Lênin: Toàn tập, NXB. Tiến bộ, Mátcơva, 1980, t.18, tr.151). Lenin chỉ rõ khi vật chất đối lập với ý thức trong nhận thức luận, thì cái quan trọng để nhận thức nó chính là thuộc tính khách quan.
- Phạm trù triết học: là phạm trù rộng lớn nhất, là khái niệm nhưng không phải khái niệm nào cũng là phạm trù. Phạm trù được nâng lên, phản ánh giới hạn cuối cùng không thể năng lên được nữa.
- Thực tại khách quan: là tất cả các sự vật hiện tượng hiện có, hiện đang tồn tại bên ngoài ý thức con người.
- Vật chất: Theo triết học không phải bất cứ sự vật hiện tượng riêng lẻ nào nhưng lại bao gồm tất cả sự vật hiện tượng.
VD: Đất, nước, lửa…. chỉ là một hiện tượng cụ thể của vật chất.
- Vô hạn: Theo triết học là không sinh ra, không mất đi, những sự vật hiện tượng cụ thể của vật chất thì có sinh ra và có mất đi. Là chuyển đổi từ dạng tồn tại này sang dạng tồn tại khác.
Khổng tử: “Tử bất quy thổ”
=> Quan điểm triết học: “không có cái đầu tiên và không có cái cuối cùng của thế giới”
- Bằng năng lực cảm giác của mình con người nhận biết sự tồn tại khách quan của vật chất hay ý thức con người có khả năng ghi lại và phản ánh vật chất.
Thành tựu khoa học ngày nay có ảnh hưởng đến học thuyết của lênin.
Kết luận:
+ Vật chất là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức và khi tác động vào giác quan thì gây ra cảm giác.
+ Vật chất tồn tại khách quan là tồn tại dưới dạng các sự vật cảm tính, tức là dưới dạng mà giác quan con người có thể nhận biết trực tiếp hay gián tiếp, vật chất không tồn tại thần bí mà tồn tại hiện thực. Do đó, về nguyên tắc không có đối tượng vật chất không thể nhận thức được mà chỉ có đối tượng vật chất chưa nhận thức được.
+ Một thế giới quan đúng đắn chỉ có thể được xây dựng từ quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

VẬT CHẤT VÀ VẬN ĐỘNG

Khái niệm vận động: Vận động không phải chỉ sự di chuyển nói chung trong không gian mà là sự biến đổi nói chung.
Friedrich Engels (1820 – 1895) viết: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (…) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí từ đơn giản đến tư duy” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia HN,1994, t.20, tr.519)
Friedrich Engels (1820 – 1895): vận động là “thuộc tính cố hữu của vật chất” “là phương thức tồn tại của vật chất” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia HN,1994, t.20, tr.89)
Điều này có nghĩa là:
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất (không có vận động không thể hiện nó đang tồn tại)
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất (gắn liền, không thể thiếu trong sự tồn tại của vật chất)
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung.
Khổng tử: “Biến hóa giả, tiến thoái chi tư giả”.
1) Cơ sở khoa học:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Định luật mối liên hệ khối lượng và năng lượng
- E =mc2
2) Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo:
+ Một mặt cho rằng vận tốc không vận động với ý nghĩa thế giới tồn tại như thế nào thì sẽ mãi mãi y nguyên như thế. Nhằm khẳng định va trò sáng thế của chúa, của ý niệm tuyệt đối.
+ Mặt khác cho rằng có sự vận động không vật chất đó là sự vận động của những lực lượng siêu nhiên. Mục đích là để khẳng định sự tồn tại độc lập của những lực lượng siêu nhiên ấy.
3) Kết luận:
+ Vận động không do ai sinh ra và cũng không mất đi, vận động là vĩnh viễn.
+ Nhờ vận động mà các sự vật, hiện tượng có thể chuyển hóa từ dạng tồn tại này sang dạng tồn tại khác.
+ Nhờ vận động, một vật cụ thể mới bộc lộ sự tồn tại riêng biệt của nó.
4) Nguyên nhân vận động:
+ Tự thân vận động (do giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật):
5) Các hình thức vận động :
Dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên và triết học, lần đầu tiên Friedrich Engels (1820 – 1895) đã phân loại thành 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất là:
- Vận động cơ học: ở sự di chuyển vị trí của các vật thể..
- Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản các quá trình nhiệt điện.
- Vận động hóa học: Của các nguyên tử, quá trình phân giải và hoà hợp của các chất.
- Vận động sinh vật: Sự trao đổi chất của cơ thể và môi trường, chuyển hóa chất trong cơ thể sinh vật...
- Vận động xã hội: Con đường tiến bộ của xã hội.....
Kết luận:
Tuy có sự khác nhau về chất nhưng cách thức vận động của sự liên hệ, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau, từ hình thức thấp đến cao.
6) Vận động và đứng im (tương đối):
Thế giới vật chất không chỉ ở trong quá trình vận động mà còn đứng im tương đối có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật hiện tượng phong phú và đa dạng
Theo Engels (1820 – 1895): "đứng im tương đối của các vật thể... là điều kiện chủ yếu của sự phân hoá của vật chất". Đó là sự ổn định, là sự bảo toàn tính quy định của các sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối, tạm thời, thể hiện ở các điểm sau:
- Vật thể chỉ đứng im trong một quan hệ nhất định.
- Vật thể chỉ đứng im trong một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Vận động là mọi biến đổi nói chung, nó không bài trừ mà còn bao hàm đứng im.
- Đứng im là biểu hiện của một trạng thái vận động. Đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối.
VD: Cái bàn trong lớp học là đứng im nhưng là đứng im tương đối vì trong nó vẫn có sự vận động.
Kết luân:
Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối.
7) Tóm lại:
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không thể có vật chất mà không có vận động và ngược lại.
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn và vô tận, tuy thế giới vật chất đa dạng và phong phú nhưng tất cả đều là vật chất, đều thống nhất ở tính vật chất của nó.

KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN
Hình thức thể hiện tồn tại của vật chất là không gian và thời gian
1) Định nghĩa:
- Không gian: Là khái niệm dùng để chỉ thuộc tính phổ biến của các vật thể có quãng tính. Cụ thể hơn
- Thời gian: Là khái niệm dùng để phản ánh thuộc tính phổ biến các quá trình vật chất. Như: Độ lâu của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất….
Lênin nhận xét: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”
2) Các đặc tính:
- Tính khách quan: Vật chất tồn tại khách quan và tồn tại trong không gian và thời gian. Do đó, không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan.
+ Không gian, thời gian luôn luôn là không gian, thời gian vật chất. Không thể có không gian, thời gian thuần túy tồn tại đâu đó bên ngoài vật chất.
Newton: cho rằng không gian, thời gian và vận động là những thực thể nào đó ở bên ngoài vật chất và không có liên hệ với nhau. Đó là quan điểm sai lầm.
Phê phán quan điểm của các nhà duy vật siêu hình, Engels viết: “các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia HN,1994, t.20, tr.78)
- Tính vô tận của không gian và tính vĩnh cửu của thời gian:
+ Nghĩa là không có điểm bắt đầu và không có điểm tận cùng (vi mô và vĩ mô).
VD:
Lênin: “Điện tử cũng vô cùng như nguyên tử”
+ Không có chỗ nào là trung tâm vũ trụ.
+ Thời gian không bắt đầu, không kết thúc, không ngưng đọng
VD: “Khi tôi phát âm từ tương lai, âm đầu tiên đã thuộc về quá khứ”
- Tính tương đối và tuyệt đối:
+ Tính tương đối:
VD: Không gian, thời gian có thể thay đổi…. nói lên sự phụ thuộc không gian, thời gian vào vận động.
+ Tính tuyệt đối
VD: Không thể mất đi dù thay đổi vẫn tồn tại…. nói lên tính khách quan của không gian, thời gian đối với sự tồn tại của vật chất.
Kết luận:
+ Là một thể thống nhất không thời gian.
+ Đó là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động.
+ Một tính chất nào đó của không gian bao giờ cũng liên quan một tính chất của thời gian tương ứng.


TÍNH THỐNG NHẤT VẬT CHẤT CỦA THẾ GIỚI
…………….thiếu: khách quan, vận động, không gian, thời gian, phản ánh.
Kết luận chung (phần vật chất)
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất.
+ Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới đó đều có mối liên hệ vật chất thống nhất với nhau biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất.
+ Là những kết cấu vật chất có nguồn gốc vật chất, có quan hệ vật chất và chúng chịu chi phối của các quy luật khách quan chung phổ biến của thế giới.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi. Trong thế giới đó không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau. Là nguyên nhân và kết quả lẫn nhau.

NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT Ý THỨC
1) Ý thức là đặc tính
* Những quan điểm sai lầm:
- Linh hồn: bất tử -> ướp xác
Quan điểm của khổng tử:
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường:
+ Xuất hiện ở Đức giữa thế kỷ XIX.
+ Thừa nhận vật chất là thực tại duy nhất.
+ Bênh vực học thuyết vô thần
+ Cho rằng óc tiết ra tư tưởng như gan tiết mật.
=> Vật chất qua ý thức, xem ý thức là một dạng vật chất.
+ Lẫn lộn, đơn giản và thô thiển.
- Vật hoạt luận:
+ Cho rằng cảm giác và sinh mệnh đều là thuộc tính sẵn có của tất cả mọi vật trong tự nhiên.
+ Cho rằng bất cứ kết cấu vật chất nào cũng sản sinh ý thức.
* Chủ nghĩa duy vật:
Khẳng định:
+ Ý thức là thuộc tính (attribute) của vật chất nhưng không phải là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
+ Ý thức là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người gồm: lý luận, quan niệm, tình cảm, ý chí… tất cả trên sự suy nghĩ bằng ngôn ngữ hoặc bằng khái niệm.
Bộ óc con ng¬ười hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh vật - xã hội và có cấu tạo rất phức tạp, gồm khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh. Các tế bào này tạo nên nhiều mối liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, dẫn truyền và điều khiển toàn bộ hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện.
+ Tâm lý ý thức và cơ chế sinh lý thần kinh là hai mặt của một quá trình, quá trình sinh lý thần kinh của não người mang nội dung ý thức.
2) Thuộc tính phản ánh của vật chất và sự ra đời của ý thức:
a) Nguồn gốc tự nhiên (natural origin) của ý thức:
Chỉ có con người với bộ óc của mình mới có ý thức theo đúng nghĩa của từ đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì không thể có ý thức.
Phản ánh (reflectinon): Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật, tác động và nhận tác động.
Những điều quan trọng là những biến đổi trong vật nhận tác động mang dấu vết thể hiện nội dung vật tác động. Nói cách khác, vật phản ánh mang nội dung thông tin từ vật bị phản ánh. Phản ánh của vật chất cũng phát triển từ thấp đến cao với nhiều hình thức khác nhau như:
+ Phản ánh thụ động -> Phản ánh sinh học
Phản ánh thụ động: là phản ánh trong giới tự nhiên vô sinh, những phản ánh vật lý, hóa học. Những phản ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng, sự lựa chọn.
Phản ánh sinh học: là phản ánh trong giới tự nhiên hữu sinh, sự phản ánh đã phát triển lên ở trình độ cao.
- Phản ánh ở thực vật, động vật bậc thấp, đã có sự chọn lọc trước những tác động của môi trường.
VD: Hoa hướng dương hướng hoa của mình về phía mặt trời để tiếp nhận ánh sáng cho hạt phát triển; cây ở sa mạc khi có bảo cát thì cây tự cuộn mình lại…..
- Phản ánh ở động vật xuất hiện do những tác động từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại. Hình thức cao nhất trong giới động vật là tâm lý động vật.
VD: Phản xạ không điều kiện, phản xạ có điều kiện….
- Phản ánh ý thức: Gắn liền với quá trình chuyển hoá từ vượn thành người. Bao gồm:
+ Hệ thống tín hiệu 1 (trực tiếp)
+ Hệ thống tín hiệu 2 (gián tiếp – ngôn ngữ)
+ Khi hệ thống tín hiệu 2 hình thành ở con người kết hợp hệ thống tín hiệu 1 nâng trình độ con người lên mức hoàn thiện đó chính là ý thức.
Phản ánh -> phản xạ -> ý thức.
Như vậy, Ý thức có nguốn gốc tự nhiên từ thuộc tính phản ánh của vật chất. Bộ óc người cùng với thế giới khách quan tác động lên bộ óc – đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội (social origin) của ý thức:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề, nguồn gốc xã hội. Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Theo Friedrich Engels (1820 – 1895): “Đem so sánh con người với các loài vật, người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng phát triển với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia HN,1994, t.20, tr.645)
Ngôn ngữ là do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
Theo Karl Marx (1818 – 1883): “Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, không có ngôn ngữ, con người không thể có ý thức”
Như vây, Ý thức là hiện tượng có tính chất xã hội do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được. Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thưc là lao động, là thực tiễn xã hội.
Kết luận:
Ý thức mặc dù có nguồn gốc tự nhiên nhưng mang bản chất xã hội.
3) Bản chất của ý thức
a) Khái niệm:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Thể hiện:
- Năng lực nhận thức của con người để tác tạo khách quan thành chủ quan.
Marx: “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào đầu óc con người và được cải biến trong đó” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập Nxb, Chính trị quốc gia, HN,1993, t.23, tr.35) cách khác “ý thức không bao giờ là cái gì khác hơn là sự tồn tại của ý thức”
- Sự phản ánh hiện thực của ý thức là phản ánh tích cực, năng động, sáng tạo. Biểu hiện:
+ Chọn lọc, sử lý lưu giữ thông tin và từ đó rút ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế.
VD: Huyền thoại, giả thiết, lý thuyết khoa học, tiên tri…..
- Quá trình ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt sau:
+ Thứ nhất: tiếp nhận thông tin nhưng có chọn lọc và định hướng thôn tin cần thiết.
+ Hai là: sáng tạo lại hiện thực của ý thức thành các ý tưởng tinh thần.
+ Ba là: hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiển, tức là chuyển từ tư duy ra hiện thực khách quan.
- Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
Marx (1818 -1883): “ Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm của xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” (Karl Marx và Friedrich Engels: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, HN,1995, t.3, tr.43)
4) Kết cấu ý thức: gồm 3 bộ phận.
- Tri thức: Là toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh đối tượng được nhận thức dưới dạng ngôn ngữ. thiếu 4x xem vở soạn
- Tình cảm: Là mối quan hệ giữa người với nhau, giữa người với thế giới khách quan.
- Ý chí: Biểu hiện sức mạnh tinh thần của con người nhằm vượt mọi trở lực để đạt được mục đích mong muốn.
5) Sự tác động trở lại của ý thức vào vật chất:
- Tích cực:
+ Trên cơ sở nhận thức đúng quy luật khách quan và hành động phù hợp có ý chí và hoạt động khoa học làm thay đổi quy luật vật chất có lợi hơn cho sự tồn tại của mình.
+ Ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Tiêu cực:
+ Hành động nhận thức đúng nhưng vì lợi ích cục bộ, ích kỷ mà con người hoạt động bất chấp quy luật dẫn đến hành động xấu.
VD: Phá rừng
+ Nhận thức sai và hành động cục bộ dẫn đến phá hoại nặng nề
VD:
- Nói đến ý thức là nói đến hành động thực tiễn của con người.
Tóm lại: Sức mạnh của ý thức con người không phải ở chỗ tách điều kiện vật chất, thoát ly hiện thực khách quan mà là biết dựa vào điều kiện vật chất sẵn có phản ánh đúng quy luật khách quan, cải tạo hiện thực sáng tạo.
6) Ý nghĩa phương pháp luận:
Khái niệm: Trên nền tảng tri thức đúng đẫn đến khám phá, làm chủ thế giới khách quan.
Có 3 đặc điểm cần lưu ý:
- Thế giới vật chất có những quy luật, thuộc tính vốn có của nó, tồn tại độc lập ý thức, vì vậy trong hoạt động thực tiễn, và nhận thức phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan.
- Ý thức có tính độc lập tương đối có thể tác động làm thay đổi vật chất. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn cần phải biết sử dụng hiệu quả các điều kiện vật chất đã có.
- Cần tránh hai khuynh hướng sai lầm thường gặp:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của vật chất. Đó là thái độ trông chờ, ỷ lại vào điều kiện vật chất.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của ý thức. Đó là căn bệnh chủ quan duy ý chí.
5/ Phan tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức . vai trò tác dụng của ý thức
- Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.Vật chất là cái có trước,nó sinh ra và quyết định ý thức:
Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi - cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên .
Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức .
Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức .
-Tác động trở lại của ý thức
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người .
Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu :Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất.Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất .
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội .
Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý ...
Ý nghĩa phương pháp luận .
Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội_ để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào."tính khách quan của sự xem xét" chính là ở chỗ đó .
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét